minhtuan7akp's picture
Add new SentenceTransformer model
701d15e verified
metadata
tags:
  - sentence-transformers
  - sentence-similarity
  - feature-extraction
  - generated_from_trainer
  - dataset_size:21892
  - loss:MultipleNegativesRankingLoss
base_model: Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0
widget:
  - source_sentence: >-
      Tổng thống Roosevelt có quan điểm gì về việc phục hồi lại Đông Dương cho
      Pháp?
    sentences:
      - "3. Hãy vẽ sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp chế biến nông, lâm,\r\nthuỷ sản. Nêu một ví dụ thể hiện rõ mối quan hệ giữa vùng nguyên\r\nliệu với các cơ sở công nghiệp chế biến.\r\nVấn đề phát triển công nghiệp\r\nsản xuất hàng tiêu dùng\r\n\r\nl. Công nghiệp dệt, may\r\n\r\na) Công nghiệp dệt\r\n\r\n— Dệt là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nước ta. Tuy nhiên, việc\r\nhình thành ngành công nghiệp dệt có thể được coi là từ khi nhà máy dệt\r\nNam Định ra đời.\r\nNgành dệt của nước ta được phát triển dựa trên cơ sở các thế mạnh về\r\nnguồn lao động và thị trường tiêu thụ. Nguồn nguyên liệu có thể khai\r\nthác từ nông nghiệp (bông, đay, lanh, tơ tằm...) hoặc từ công nghiệp hoá\r\nhọc (sợi hoá học).\r\nHãy nêu các vùng trồng bông lớn của nước ta và vai trò của chúng đối với việc\r\nphát triển công nghiệp dệt.\r\n\r\nSợi (nghìn tấn) Vải lụa (triệu m?)\r\n\r\n1990 1995 2000 2005 Năm\r\n\r\n[1 sợi ———®——— Vải lụa\r\nHình 37.1. Tình hình sản xuất sợi và vải lụa\r\n\r\nHãy nhận xét về tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm của công nghiệp dệt qua\r\nbiểu đồ trên.\r\n\r\n155\r\n— Công nghiệp dệt ở nước ta đã trải qua nhiều thăng trầm. Trong những\r\n\r\nnăm gần đây, những khó khăn về thị trường và đổi mới trang thiết bị,\r\nnguyên liệu đã ảnh hưởng nhiều đến việc phát triển của ngành công\r\nnghiệp này."
      - "khí, quân trang, quân dụng cho người Pháp đang chạy trốn. Sau \r\nnày, Sennô đã viết về mệnh lệnh này như sau: \"Chính phủ Mỹ quan\r\ntâm tới việc thay người Pháp buộc phải rời khỏi Đông Dương để\r\nsau chiến tranh, để sau vấn để tách thuộc địa của họ ra sẽ de\r\ndàng hom\"1.\r\nNhưng kế hoạch của Rudơven không thực hiện được vì sự chống \r\nđổi cùa Anh, nước có nhiều thuộc địa nhất lúc đó. Anh lo ngại Mỹ \r\nsê lợi dụng chế độ \"ủy thác quốc tế\" để cai quản luôn cà các thuộc \r\nđịa với sự bảo hộ cùa Anh (trên thực tế, sau này, có một số thuộc \r\nđịa do quốc tế thực hiện chế độ ủy thác, đã trở thành khu vực chịu \r\nảnh hưởng của Mỹ). Thủ tướng Anh lúc đó là Sớcsin đã kiên quyết \r\nđòi cho Pháp phải được trở lại Đông Dương trước khi Nhật bị đánh \r\nbại. Sau năm 1945, do các mối quan hệ giữa Mỹ và Anh, Pháp, và \r\ndo quyền lợi của mình, Mỹ đã dần dần ủng hộ việc Pháp quay trở \r\nlại Đông Dương.\r\nTừ mùa thu năm 1945, thoạt đầu, chính quyền Tơruman quyết \r\nđịnh không đưa vấn đề Đông Dương vào danh sách những vấn đề \r\nphải giải quyết ở Viễn Đông. Sau đó, các quan chức Mỹ ở Đông Dương\r\n1. G.Potơ, Việt Nam - lịch sứ qua các tư liệu, Niu American Librêri, Luân Đôn, \r\n1981. tr.6. Dần theo: Viện Qup.n hệ Quốc tế, Bộ Ngoại giao, Chù tịch\r\nHồ Chí Minh với công tác ngoại giao, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1990, tr.47.\r\n2. Theo L.A.Patti, Why Vietnam, California, Press Lot Angiolet, 1980, p.97.\r\n154"
      - "mất đầu, lúng túng trước những biến động mau lẹ của tình hình.\r\nv ề phía Pháp, phái De Gaulle muốn tái kiểm soát Đông Dương \r\nnên đã lập ra một đạo quân viễn chinh để tham gia vào các cuộc \r\nhành quân của quân Đồng minh tại chiến trường Đông Dương. \r\nTrước đó, ngày 24/3/1945, De Gaulle đã ra tuyên bố về tương lai \r\ncủa Đông Dương hậu chiến. Ngày 7/6/1945, De Gaulle chính thức \r\ngiao trách nhiệm cho tướng Philippe Leclerc thành lập và chỉ huy \r\nđạo quân viễn chinh Pháp gồm hai sư đoàn sẵn sàng sang Đông \r\nD ương’. Ngày 15/8/1945, De Gaulle lại bổ nhiệm Đô đốc Géorge \r\nThiery d'Argenlieu làm Cao ủy Đông Dương, kiêm chức Tổng Tư \r\nlệnh hải lục không quân Pháp ở Viễn Đông, có trách nhiệm soạn \r\nthảo phương án đưa quân tái chiếm Việt Nam, Lào, Cao Miên2. \r\nĐồng thời, Chính phủ Pháp cũng ra lệnh cho các đom vị quân đội \r\nđang có mặt ờ Trung Quốc và Ản Độ quay trở lại Đông Dương \r\nsớm nhất có thể.\r\nĐối với Mỹ, Tổng thống Roosevelt từ đầu đã có ý định \"ngăn\r\ncản không cho nước Pháp phục hồi lại Đông Dương\" và \"mong\r\nmuốn một sự ủy trị cùa Liên hợp quốc cho đến khi những người\r\ndân có khả năng tự cai quán lấy mình\"3.\r\nNhưng sau khi Roosevelt qua đời, người kế nhiệm là Harry s. \r\nTruman lại thi hành một dường lối mới nhàm thay đổi lập trường \r\nvề vấn đề Đông Dương4. Trước sự lớn mạnh của Liên Xô, sức \r\nmạnh của phong trào dân chủ, sự phát triển của phong trào giành \r\nđộc lập dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc cũng như của"
  - source_sentence: >-
      Quá trình thâm nhập và phát triển của Nho giáo ở Việt Nam diễn ra như thế
      nào trong giai đoạn chống Bắc thuộc và sau đó?
    sentences:
      - "LỊCH SỪ VIỆT NAM - TẬP 11\r\ngiầu mạnh hcm nhờ chiến tranh. Những nước bại trận như Đức, Ý, \r\nNhật thì kiệt quệ. Song dù thắng hay bại, sự kết thúc chiến tranh đặt \r\ncho mỗi nước những yêu cầu cấp bách cần giải quyết, tạo nên \r\nnhững đặc trưng kinh tế - xã hội ở nhóm nước này.\r\nSau chiến tranh thế giới, những nưóc công nghiệp chủ nghĩa \r\nchâu Âu và Nhật Bản đều bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nhiệm vụ \r\nquan trọng của họ ỉà hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục \r\nkinh tế, ổn định đời sống xã hội. Đối với Mỹ, nhiệm vụ chủ yếu là \r\nphải chuyển hướng vận hành kinh tế từ một nền kinh tế phục vụ \r\nquân sự thời chiến sang nền kinh tế thời bình.\r\nNhừng nét cơ bản của tình hình thế giới nêu trên đã tác động \r\nđến hầu hết các khu vực trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á \r\nvà Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải \r\nphóng của các dân tộc Đông Dương. Từ đầu những năm 1950, tình \r\nhình cách mạng ba nước Đông Dương chuyển biến nhanh chóng. \r\nVới cuộc đi thăm Trung Quốc, Liên Xô của Chủ tịch Hồ Chí Minh \r\nđầu năm 1950 và việc các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt \r\nquan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là \r\nmột thắng lợi ngoại giao vô cùng quan trọng. Thắng lợi về ngoại \r\ngiao này đã chấm dứt thời kỳ chiến đấu đom độc, hầu như bị cách ly \r\nvới bên ngoài và từ đó tiếp nhận được sự đồng tình về chính trị và \r\nsự viện trợ về vật chất.\r\nVới sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội"
      - "(551 TCN - 479 TCN), sống ở thời Xuân Thu. về sau Mạnh Tử \r\nthời Chiến Quốc và Đổng Trọng Thư thời Tây Hán đã phát triển \r\nthêm học thuyết này làm cho nó ngày càng hoàn chinh.\r\nKinh điển Nho gia của Trung Quốc bao gồm Ngũ kinh (Thi, Thư,\r\nDịch, Le, Xuân Ihu) và Từ thư {Luận ngữ, Đại học, Trung dung,\r\nMạnh Tử). Từ thời Hán trở về sau, Nho giáo đã được coi là hệ tư \r\ntường chính thống của giai cấp thống trị ở Trung Hoa. Nho giáo \r\nchủ tnrơng: \"tôn quân, đại thống\" với ba rường mối \"tam cương\" cơ \r\nbản là đạo: \"vua - tôi\", \" cha - con\", \" vợ - chồng\". Cùng với \"tam \r\ncương\" là \"ngũ thường\" tức năm phép ứng xử luân lý và đạo đức là: \r\nnhân, nghĩa, lễ, trí, tín, về đường lối chính trị là tu - tề - trị - bình \r\n(tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).\r\nNgay từ thời Tây Hán, trong chừng mực nhất định, Nho giáo đã \r\nbắt đầu thâm nhập vào xã hội Việt cổ để làm công cụ nô dịch nhân \r\ndân ta về tư tưởng và tinh thần. Nho giáo du nhập vào Việt Nam thời \r\nBắc thuộc, không còn là Nho giáo nguyên sơ nữa mà là Nho giáo \r\nđược Hán Nho trước nhất là Đổng Trọng Thư cải tạo cho thích hợp\r\n257\r\nLỊCH SỬ VIỆT NAM - TẬP 1\r\nvới chế độ phong kiến trung ương tập quyền. Nho giáo ở thời kỳ\r\nnày, ban đầu có lẽ chỉ dành cho đổi tượng là người Hán ở Giao Châu,\r\nchứ không được phổ biến rộng rãi. Dần dần do cần sự trợ giúp của\r\ncác quý tộc Lạc Việt, cũng nằm trong ý đồ đồng hóa dân tộc, Nho\r\ngiáo đã được chính quyền chủ động truyền bá ở phạm vi hẹp. Sách"
      - "giới hạn trong khuôn khổ những gì có lợi cho vương quyền. Kinh Thi được giải\r\nthích theo lối cao quý, tao nhã; nam nữ bị ngăn cách (nam nữ thụ thụ bất thân);\r\ncon hát bị khinh rẻ là “xướng ca vô loại”.\r\nNhư vậy, Nho giáo theo quan niệm của Khổng - Mạnh đúng là đã không\r\ncòn nữa, thay vào đó đã là một thứ Nho giáo khác. Để phục vụ việc cai trị trong\r\n194\r\nDownloaded by Tu?n ?ào Minh (thichhocchui1999@gmail.com)\r\nlOMoARcPSD|49704028\r\nphạm vi quốc gia, bên cạnh cái “nhân” để lấy lòng dân, cần phải tăng liều lượng\r\nchất pháp luật của văn minh du mục. Nhiệm vụ này Hán Nho đã thực hiện một\r\ncách xuất sắc. Do vậy mà Nho giáo mới này được nhà Hán và các triều đại về\r\nsau ra sức đề cao.\r\n3.3. Quá trình thâm nhập, phát triển và những đặc điểm của Nho giáo Việt\r\nNam\r\n3.3.1. Hán Nho đã được các quan lại Trung Hoa như Tích Quang, Nhâm\r\nDiên, Sỹ Nhiếp ra sức truyền bá từ đầu Công nguyên. Tuy nhiên, vì đây là thứ\r\nvăn hóa do kẻ xâm lược áp đặt cho nên, suốt cả giai đoạn chống Bắc thuộc, Nho\r\ngiáo chưa có chỗ đứng trong xã hội Việt Nam. Đến năm 1070, với sự kiện Lí\r\nThánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử, mới có thể xem là\r\nNho giáo được tiếp nhận thính thức. Chính vì vậy mà Nho giáo ở Việt Nam chủ\r\nyếu là Tống Nho chứ không phải Hán Nho, Đường Nho hay Minh Nho, Thanh\r\nNho.\r\nĐời Trần có Chu Văn An đào tạo được khá đông học trò. Các nhà nho\r\nnhững lớp đầu tiên này ra sức bài xích Phật giáo để khẳng định chỗ đứng của"
  - source_sentence: Hưng Đạo Vương đã nói  về Triệu  Vương?
    sentences:
      - "61 Chỗ này Hưng Đạo Vương nói lầm: Triệu Võ Vương đóng đô ở Phiên\r\nNgung tức là ở gần thành Quảng Châu bây giờ, mà châu Khâm, châu Liêm\r\nthì ở giáp giới nước ta. Lẽ nào đi đánh Trường Sa ở tỉnh Hồ Nam mà lại\r\nquay trở lại châu Khiêm, châu Liêm. Chắc hẳn người mình ngày trước không\r\nthuộc địa đồ và có lẽ rằng Hưng Đạo Vương lúc nói chuyện đó cũng tưởng\r\nlà kinh đô của Triệu Võ Vương ở đâu bên nước ta bây giờ, cho nên mới nói\r\nnhư thế chăng?"
      - "phải một lần cống. Mà lệ cống thì phải cho nho-sĩ, thầy thuốc, thầy bói, thầy\r\ntoán-số và thợ-thuyền mổi hạng ba người, cùng với các sản-vật như là sừng\r\ntê, ngà voi, đồi-mồi, châu-báu và các vật lạ. Vua Mông-cổ lại đặt quan Đạt\x02lỗ-hoa-xích (tiếng Mông-cổ tức là quan Chưởng-ấn), để đi lại giám-trị các\r\nchâu-quận nước Nam.\r\nÝ Mông-cổ muốn biết nhân-vật tài-sản nước Nam ta có những gì, và học-vấn\r\nxảo-kỹ ra sao, để liệu đường mà đánh lấy cho tiện. Và tuy rằng quyền chính\x02trị vẫn để cho vua nước Nam, nhưng đặt quan giám-trị để dần dần lập thành\r\nBảo-hộ.\r\nThánh-tông bề ngoài tuy vẫn chịu thần-phục, nhưng trong bụng cũng biết\r\nrằng Mông-cổ có ý đánh lấy nước mình, cho nên cứ tu binh dụng võ để\r\nphòng có ngày tranh chiến. Vậy tuyển đinh-tráng các lộ làm lính, phân quân\x02ngũ ra làm quân và đô: mỗi quân có 30 đô, mỗi đô có 80 người, bắt phải\r\nluyện tập luôn.\r\nNăm bính-dần (1266) nhân sứ Mông-cổ sang, Thánh-tông sai quan sang Tàu\r\nđáp lễ và xin đừng bắt nho-sĩ, thầy bói, và các thợ-thuyền sang cống. Vua\r\nMông-cổ ưng cho, nhưng bắt chịu 6 điều khác:\r\n1. Vua phải thân vào chầu\r\n2. Vua phải cho con hay là em sang làm tin\r\n3. Biên sổ dân sang nộp\r\n4. Phải chịu việc binh-dịch\r\n5. Phải nộp thuế-má\r\nVua An-nam cứ lần-lữa không chịu. Đến năm tân-mùi (1271) vua Mông-cổ\r\nlà Hốt-tất-liệt cải quốc-hiệu là Đại-nguyên, rồi cho sứ sang dụ Thánh-tông\r\nsang chầu nhưng Thánh-tông cáo bệnh không đi.\r\nNăm sau Nguyên-chủ cho sứ sang tìm cột đồng-trụ của Mã Viện trồng ngày"
      - "Hưng Đạo Vương là một danh tướng đệ nhất nước Nam, đánh giặc Nguyên\r\ncó công to với nước, được phong làm Thái Sư, Thượng Phụ, Thượng Quốc\r\nCông, Bình Bắc Đại Nguyên Súy, Hưng Đạo Đại Vương. Vua lại sai người\r\nvề Vạn Kiếp làm sinh từ để thờ ngài ở chỗ dinh cũ của ngày đóng ngày\r\ntrước.\r\nHưng Đạo Vương làm quan đến đời vua Anh Tông thì xin về trí sĩ ở Vạn\r\nKiếp. Khi ngài sắp mất, vua Anh Tông có ngự giá đến thăm, nhận thấy ngài\r\nbệnh nặng, mới hỏi rằng: \" Thượng phụ một mai khuất núi, phỏng có quân\r\nbắc lại sang thì làm thế nào? \"\r\nHưng Đạo Vương tâu rằng: \" Nước ta thuở xưa, Triệu Võ Vương dựng\r\nnghiệp, Hán Đế đem binh đến đánh, Võ Vương sai dân đốt sạch đồng áng,\r\nkhông để lương thảo cho giặc chiếm được, rồi đem đại quân sang châu\r\nKhâm, châu Liêm đánh quận Tràng Sa 61 dùng đoản binh mà đánh được, đó\r\nlà một thời. Đến đời Đinh, Lê, nhiều người hiền lương giúp đỡ, bấy giờ nước\r\nNam đang cường, vua tôi đồng lòng, bụng dân phấn chấn; mà bên Tàu đang\r\nlúc suy nhược, cho nên ta đắp thành Bình Lỗ (thuộc Thái Nguyên) phá được\r\nquân nhà Tống, đó là một thời. Đến đời nhà Lý, quân Tống sang xâm, Lý Đế\r\nsai Lý Thường Kiệt đánh mặt Khâm, Liêm, dồn đến Mai Lĩnh, quân hùng,\r\ntướng dũng, đó là có thế đánh được. Kế đến bản triều, giặc Nguyên kéo đến\r\nvây bọc bốn mặt, may được vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cả nước đấu\r\nsức lại mà đánh, mới bắt được tướng kia, cũng là lòng trời giúp ta mới được\r\nthế.\r\nĐại để, kẻ kia cậy có tràng trận, mà ta thì cậy có đoản binh; lấy đoản chống"
  - source_sentence: >-
      Số thuốc phiện sản xuất được ở Đông Dương tăng lên bao nhiêu lần vào năm
      1941 so với năm 1940?
    sentences:
      - "Tổng thống chính quyền Sài Gòn năm 1971, và cho Níchxơn trong \r\ncuộc tranh cử Tổng thống Mỹ năm 1972. Với những tham vọng đó, \r\ntập đoàn Níchxơn coi cuộc hành quân này có ý nghĩa quyết định \r\nthắng lợi của Mỹ và quân đội Sài Gòn, tạo ra \"bước ngoặt thật sự\" \r\ncho cuộc chiến tranh xâm lược của chúng đang bế tắc ở Việt Nam.\r\nNgày 2-2-1971, Tổng thống Mỹ cùng cố vấn Kítxinhgiơ, Ngoại \r\ntrường Râugiơ, Bộ trường Quốc phòng Leđơ và Tham mưu trường \r\nliên quân Mơrơ nhóm họp thông qua kế hoạch mờ 3 cuộc hành \r\nquân: \"Lam Sơn 719\" đánh ra Đường 9 - Nam Lào, \"Toàn thắng 1-71\"\r\nđánh vào Đông Bắc Campuchia, \"Quang Trung 4\" đánh ra vùng ba\r\n318\r\nChương IV. Đánh thắng một bước quan trọng..,\r\nbiên giới ở Tây Nguyên, lấy Đường 9 - Nam Lào làm hướng tấn \r\ncông chủ yếu, đồng thời dự kiến kế hoạch đối phó với dư luận \r\ntrong nước và thế giới. Ngày 3-2-1971, Níchxơn quyết định chính \r\nthức kế hoạch đánh sang Lào và cam kết với Nguyễn Văn Thiệu sẽ \r\ndùng không quân Mỹ yểm trợ cho quân đội Sài Gòn tấn công.\r\nĐe thực hiện cuộc hành quân \"Lam Sơn 719\", Mỹ đã huy động \r\nmột lực lượng rất lớn quân đội, bao gồm tất cả lực lượng dự bị \r\nchiến lược, lực lượng cơ động cùa Quân khu I, các lực lượng tiếp \r\nvận trung ương với sự chi viện cao của hỏa lực và không quân Mỹ. \r\nMột bộ phận thiết giáp và bộ binh Mỹ phối hợp tác chiến và hỗ trợ \r\nphía sau và một lực lượng bộ binh quân đội Viêng Chăn gồm GM30 \r\nvà GM33 phối hợp phía Tây Đường 9. Tổng số quân địch được huy"
      - "và sản xuất 67.400 tấn nguyên liệu3. Tức là đã có 68.000ha các loại \r\ncây này được trồng thêm, trong đó lạc và thầu dầu là hai thứ tăng \r\nnhanh nhất. Lạc tăng từ 14.000ha và sản lượng 15.600 tấn năm\r\n1938 lên 49.100ha và sản lượng 32.300 tấn năm 1942; rồi 48.000ha \r\nvà 29.000 tấn năm 1943 và 46.300ha và 24.900 tấn vào năm 1944. \r\nThầu dầu tăng từ 3.000ha và 2.400 tấn nãm 1938 lên lO.OOOha và\r\n3.000 tấn năm 1942, rồi 19.700ha và 4.700 tấn năm 1943 và 30.600ha \r\nvà 12.000 tấn năm 19444.\r\nSố lượng các chất dầu săn xuất tăng lên nhưng không đáp ứng \r\nđược nhu cầu, nhất là nhu cầu về dầu thắp sáng của nhân dân.\r\n- Công nghiệp dệt\r\nTrước chiến tranh, Đông Dương nhập trung bình mỗi năm 23.000 \r\ntấn bông, trong đó 16.000 tấn để các nhà máy Pháp kéo thành sợi\r\n1. BEI, 1943, F II, Trần Huy Liệu..., Tài liệu tham khảo lịch sử cách mạng\r\ncận đại Việt Nam, tập 8, Sđd, tr. 123.\r\n2. Témoignages..., Sđd, tr. 2-8.\r\n3. 4. Annuaire statistique de l' Union franqaise Outre mer 1939-1946,\r\ntr. F-76.\r\n538\r\nChương V. Xã hội Việt Nam dưới ách thống trị..\r\n(14.000 tấn) cung cấp cho nhà máy dệt cùa Pháp khoảng 4.000 tấn, \r\nsố còn lại được phân phát cho các khung dệt thủ công. Đẩu chiến \r\ntranh, Đông Dương vẫn còn nhập được bông để kéo ra thành \r\n10.400 tấn sợi, nhưng năm 1942 chỉ còn nhập được số bông để kéo \r\nra được 1.507 tấn'. Đe bù vào số thiếu hụt cho sản xuất của nhà \r\nmáy, Pháp tăng cường việc bắt dân ta nhổ lúa để trồng bông và \r\ntrồng các thứ cây lấy sợi dùng cho dệt vải may mặc, hay làm bao"
      - "hóa; thuế độc quyền; thué điền thổ...\r\nTheo những con số thống kê chính thức thì các loại thuế trên \r\nđều tăng lên đáng kể, khoảng từ ba đến hơn ba lần vào năm 1945 \r\n(số dự thu) so với năm 1939 (số thực thu) như sau:\r\nBảng 29: Thu nhập từ một sổ loại thuế ở Đông Dương \r\ntrong các năm 1939 và 19453\r\nĐom vị: nghìn đồng\r\nThuế 1939 1945\r\nThuế tiêu thụ và vận chuyển hàng hoá 20.655.000 58.265.000\r\nThuế muối, rượu, thuốc phiện, diêm, pháo,\r\nthuốc lá\r\n24.694.000 87.000.000\r\nThuế điền thổ, trước bạ 11.821.000 28.625.000\r\nvề thuốc phiện, do việc nhập khẩu bị ngừng, Pháp khuyến khích \r\nnhân dân thượng du trồng loại cây này nên số thuốc phiện sản xuất \r\nđược ngày một tăng: năm 1940: 7.560kg; nãm 1941: 17.344kg; năm\r\n1. Annuaire statistique de V Union f,rariỊaise Outre- mer 1939-1946, tr. K -\r\n90-93.\r\n2, 3. Annuaire statistique de runion firanẹaise Outre - mer 1939-1946, tr.\r\nK-90.\r\n552"
  - source_sentence: >-
      Cái nhàn trong thơ Mạc Thiên Tứ khác với cái nhàn trong thơ của các nho sĩ
      Đàng Ngoài như thế nào?
    sentences:
      - "Cá rồng mệt mất, kình ngao lộn tròng.\r\nOng với ve om sòm cụm liễu,\r\nBướm dập dìu lẽo đẽo chòm hoa.\r\nMây lien ba khóm một tòa,\r\nDưới trên biếc mát, gần xa xanh rè.\r\nCách bên khe tiếng ngư ra rả,\r\nGõ mạn thuyền ca họa đòi cung.\r\nDưới rùng mầy trẻ mục đồng,\r\nLưng trâu thổi địch, gió lằng theo khe.\r\nMạc Thiên Tứ còn coi đất Hà Tiên giàu đẹp của ông hơn cả \r\nchốn thị thành:\r\nTuy giang thôn nào khác Tràng an.\r\nĐâu no thỉ đó là an lạc,\r\nLựa phải chen chân chon thị thành.\r\nNgười thanh nhàn, vật thì long thạnh (thịnh),\r\nDân bang kỳ ỳ sánh kỳ tây.\r\nTư tưởng chủ đạo trong Hà Tiên thập cảnh là tư tưởng an nhàn. \r\nCái nhàn trong thơ Mạc Thiên Tứ khác với cái nhàn ưong thơ của \r\ncác nho sĩ Đàng Ngoài là nhàn ẩn sĩ, chán cảnh quan trường, còn cố \r\ncái nhàn của Mạc Thiên Tứ xuất phát từ cuộc sống lao động thanh \r\nbình, ấm no. ông đã thi vị hóa cuộc sống của người dân nơi đây:\r\nCành lành như đợi người lành,\r\nMua nhàn một khắc giá đành nghìn cân...\r\n546"
      - "434\r\nChương VII. Làng xã - Đon vị cơ sở thời Bắc thuộc\r\nGiở lại những trang lịch sử lập làng cho thấy ban đầu làng được \r\ntạo dựng bởi một số thành viên cùng nhau khai canh lập ấp. Trong \r\nsố đó có thể là người cùng một họ; hoặc thuộc nhiều họ khác nhau. \r\nMột số làng đã lấy tên gọi cùa họ - tộc đầu tiên có công mở làng để \r\nđặt tên cho làng. Chẳng hạn Đặng Xá - làng của họ Đặng, tên Nôm \r\nlà làng Đang (xã Cương Chính); Mai Xá - làng của họ Mai (xã \r\nMinh Phượng, huyện Tiên Lữ, Hung Yên); Phạm Xá - làng của họ \r\nPhạm (xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, Hưng Yên); Lê Xá - làng họ \r\nLê (Duy Tiên, Hà Nam); hoặc Dương Xá - làng họ Dương, tên \r\nNôm là làng Giàng... Ờ những làng như thế ban đầu chỉ gồm thành \r\nviên của dòng họ đến khai canh mở làng. Từ một họ sinh ra nhiều \r\nchi, phái, nhân số dòng họ ngày càng đông. Sau thêm một số họ \r\nkhác đến cùng nhau mở rộng làng ấp, đồng ruộng.\r\nSau một quá trinh khai hoang lập ấp, mỗi một dòng họ đều sở \r\nhữu một số diện tích ruộng đất nhất định, số diện tích đó thuộc \r\nruộng đất công của dòng họ. Có thể một số ruộng đất khai phá được \r\nđã trở thành tư hữu. Ruộng đất công đem chia cho các thành viên \r\ntrong họ làm nhà ở (thổ cư), ruộng để cày cấy lấy hoa lợi sinh sống \r\n(thổ canh). Cho đến nay, tư liệu không cho biết cụ thể cách thức \r\nphân phối ruộng đất trong các dòng họ cụ thể ra sao? Nhưng căn cứ \r\nv à o đ iể u tr a h ô i c ô d â n tộ c h ọ c m ộ t sô lâ n g ờ đ ổ n g b ă n g s ô n g H ổ n g"
      - "LỊCH SỪ VIỆT NAM - TẬP 4\r\nChia nhau lớn bé thấp cao\r\nCá rồng mệt mất, kình ngao lộn tròng.\r\nOng với ve om sòm cụm liễu,\r\nBướm dập dìu lẽo đẽo chòm hoa.\r\nMây lien ba khóm một tòa,\r\nDưới trên biếc mát, gần xa xanh rè.\r\nCách bên khe tiếng ngư ra rả,\r\nGõ mạn thuyền ca họa đòi cung.\r\nDưới rùng mầy trẻ mục đồng,\r\nLưng trâu thổi địch, gió lằng theo khe.\r\nMạc Thiên Tứ còn coi đất Hà Tiên giàu đẹp của ông hơn cả \r\nchốn thị thành:\r\nTuy giang thôn nào khác Tràng an.\r\nĐâu no thỉ đó là an lạc,\r\nLựa phải chen chân chon thị thành.\r\nNgười thanh nhàn, vật thì long thạnh (thịnh),\r\nDân bang kỳ ỳ sánh kỳ tây.\r\nTư tưởng chủ đạo trong Hà Tiên thập cảnh là tư tưởng an nhàn. \r\nCái nhàn trong thơ Mạc Thiên Tứ khác với cái nhàn ưong thơ của \r\ncác nho sĩ Đàng Ngoài là nhàn ẩn sĩ, chán cảnh quan trường, còn cố \r\ncái nhàn của Mạc Thiên Tứ xuất phát từ cuộc sống lao động thanh \r\nbình, ấm no. ông đã thi vị hóa cuộc sống của người dân nơi đây:\r\nCành lành như đợi người lành,\r\nMua nhàn một khắc giá đành nghìn cân...\r\n546\r\nChối ai lợi chuốc danh mua,\r\nVui nghề chài lưới tôm cua tháng ngày.\r\nKé gió mưa, người thi non nước,\r\nHai phía đều chiếm được thu thanh.\r\nTùng kia mấy bức xanh tươi,\r\nĐòi thanh đòi nhã, một nơi một nhàn.\r\nMạc Thiên Tứ từ khi đem đất đai quy phụ, đặt dưới quyền quản \r\nlý của chúa Nguyễn, thì cả dòng họ ông cùng ưật tự xã hội miền Hà \r\nTiên dưới quyền khai thác của ông, đã ưở nên vững vàng và phồn \r\nthịnh. Điều đó càng tạo cho ông nhiều lạc quan ữong cuộc sống và"
pipeline_tag: sentence-similarity
library_name: sentence-transformers
metrics:
  - cosine_accuracy@1
  - cosine_accuracy@3
  - cosine_accuracy@5
  - cosine_accuracy@10
  - cosine_precision@1
  - cosine_precision@3
  - cosine_precision@5
  - cosine_precision@10
  - cosine_recall@1
  - cosine_recall@3
  - cosine_recall@5
  - cosine_recall@10
  - cosine_ndcg@10
  - cosine_mrr@10
  - cosine_map@100
model-index:
  - name: SentenceTransformer based on Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0
    results:
      - task:
          type: information-retrieval
          name: Information Retrieval
        dataset:
          name: Snowflake/snowflake arctic embed m v2.0
          type: Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0
        metrics:
          - type: cosine_accuracy@1
            value: 0.4420091324200913
            name: Cosine Accuracy@1
          - type: cosine_accuracy@3
            value: 0.678082191780822
            name: Cosine Accuracy@3
          - type: cosine_accuracy@5
            value: 0.7401826484018265
            name: Cosine Accuracy@5
          - type: cosine_accuracy@10
            value: 0.8054794520547945
            name: Cosine Accuracy@10
          - type: cosine_precision@1
            value: 0.4420091324200913
            name: Cosine Precision@1
          - type: cosine_precision@3
            value: 0.22602739726027396
            name: Cosine Precision@3
          - type: cosine_precision@5
            value: 0.1480365296803653
            name: Cosine Precision@5
          - type: cosine_precision@10
            value: 0.08054794520547943
            name: Cosine Precision@10
          - type: cosine_recall@1
            value: 0.4420091324200913
            name: Cosine Recall@1
          - type: cosine_recall@3
            value: 0.678082191780822
            name: Cosine Recall@3
          - type: cosine_recall@5
            value: 0.7401826484018265
            name: Cosine Recall@5
          - type: cosine_recall@10
            value: 0.8054794520547945
            name: Cosine Recall@10
          - type: cosine_ndcg@10
            value: 0.6282939655666836
            name: Cosine Ndcg@10
          - type: cosine_mrr@10
            value: 0.5709400594332107
            name: Cosine Mrr@10
          - type: cosine_map@100
            value: 0.5768265728384441
            name: Cosine Map@100

SentenceTransformer based on Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0

This is a sentence-transformers model finetuned from Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0 on the csv dataset. It maps sentences & paragraphs to a 768-dimensional dense vector space and can be used for semantic textual similarity, semantic search, paraphrase mining, text classification, clustering, and more.

Model Details

Model Description

  • Model Type: Sentence Transformer
  • Base model: Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0
  • Maximum Sequence Length: 8192 tokens
  • Output Dimensionality: 768 dimensions
  • Similarity Function: Cosine Similarity
  • Training Dataset:
    • csv

Model Sources

Full Model Architecture

SentenceTransformer(
  (0): Transformer({'max_seq_length': 8192, 'do_lower_case': False}) with Transformer model: GteModel 
  (1): Pooling({'word_embedding_dimension': 768, 'pooling_mode_cls_token': True, 'pooling_mode_mean_tokens': False, 'pooling_mode_max_tokens': False, 'pooling_mode_mean_sqrt_len_tokens': False, 'pooling_mode_weightedmean_tokens': False, 'pooling_mode_lasttoken': False, 'include_prompt': True})
  (2): Normalize()
)

Usage

Direct Usage (Sentence Transformers)

First install the Sentence Transformers library:

pip install -U sentence-transformers

Then you can load this model and run inference.

from sentence_transformers import SentenceTransformer

# Download from the 🤗 Hub
model = SentenceTransformer("minhtuan7akp/snowflake-m-v2.0-vietnamese-finetune_v2")
# Run inference
sentences = [
    'Cái nhàn trong thơ Mạc Thiên Tứ khác với cái nhàn trong thơ của các nho sĩ Đàng Ngoài như thế nào?',
    'Cá rồng mệt mất, kình ngao lộn tròng.\r\nOng với ve om sòm cụm liễu,\r\nBướm dập dìu lẽo đẽo chòm hoa.\r\nMây lien ba khóm một tòa,\r\nDưới trên biếc mát, gần xa xanh rè.\r\nCách bên khe tiếng ngư ra rả,\r\nGõ mạn thuyền ca họa đòi cung.\r\nDưới rùng mầy trẻ mục đồng,\r\nLưng trâu thổi địch, gió lằng theo khe.\r\nMạc Thiên Tứ còn coi đất Hà Tiên giàu đẹp của ông hơn cả \r\nchốn thị thành:\r\nTuy giang thôn nào khác Tràng an.\r\nĐâu no thỉ đó là an lạc,\r\nLựa phải chen chân chon thị thành.\r\nNgười thanh nhàn, vật thì long thạnh (thịnh),\r\nDân bang kỳ ỳ sánh kỳ tây.\r\nTư tưởng chủ đạo trong Hà Tiên thập cảnh là tư tưởng an nhàn. \r\nCái nhàn trong thơ Mạc Thiên Tứ khác với cái nhàn ưong thơ của \r\ncác nho sĩ Đàng Ngoài là nhàn ẩn sĩ, chán cảnh quan trường, còn cố \r\ncái nhàn của Mạc Thiên Tứ xuất phát từ cuộc sống lao động thanh \r\nbình, ấm no. ông đã thi vị hóa cuộc sống của người dân nơi đây:\r\nCành lành như đợi người lành,\r\nMua nhàn một khắc giá đành nghìn cân...\r\n546',
    'LỊCH SỪ VIỆT NAM - TẬP 4\r\nChia nhau lớn bé thấp cao\r\nCá rồng mệt mất, kình ngao lộn tròng.\r\nOng với ve om sòm cụm liễu,\r\nBướm dập dìu lẽo đẽo chòm hoa.\r\nMây lien ba khóm một tòa,\r\nDưới trên biếc mát, gần xa xanh rè.\r\nCách bên khe tiếng ngư ra rả,\r\nGõ mạn thuyền ca họa đòi cung.\r\nDưới rùng mầy trẻ mục đồng,\r\nLưng trâu thổi địch, gió lằng theo khe.\r\nMạc Thiên Tứ còn coi đất Hà Tiên giàu đẹp của ông hơn cả \r\nchốn thị thành:\r\nTuy giang thôn nào khác Tràng an.\r\nĐâu no thỉ đó là an lạc,\r\nLựa phải chen chân chon thị thành.\r\nNgười thanh nhàn, vật thì long thạnh (thịnh),\r\nDân bang kỳ ỳ sánh kỳ tây.\r\nTư tưởng chủ đạo trong Hà Tiên thập cảnh là tư tưởng an nhàn. \r\nCái nhàn trong thơ Mạc Thiên Tứ khác với cái nhàn ưong thơ của \r\ncác nho sĩ Đàng Ngoài là nhàn ẩn sĩ, chán cảnh quan trường, còn cố \r\ncái nhàn của Mạc Thiên Tứ xuất phát từ cuộc sống lao động thanh \r\nbình, ấm no. ông đã thi vị hóa cuộc sống của người dân nơi đây:\r\nCành lành như đợi người lành,\r\nMua nhàn một khắc giá đành nghìn cân...\r\n546\r\nChối ai lợi chuốc danh mua,\r\nVui nghề chài lưới tôm cua tháng ngày.\r\nKé gió mưa, người thi non nước,\r\nHai phía đều chiếm được thu thanh.\r\nTùng kia mấy bức xanh tươi,\r\nĐòi thanh đòi nhã, một nơi một nhàn.\r\nMạc Thiên Tứ từ khi đem đất đai quy phụ, đặt dưới quyền quản \r\nlý của chúa Nguyễn, thì cả dòng họ ông cùng ưật tự xã hội miền Hà \r\nTiên dưới quyền khai thác của ông, đã ưở nên vững vàng và phồn \r\nthịnh. Điều đó càng tạo cho ông nhiều lạc quan ữong cuộc sống và',
]
embeddings = model.encode(sentences)
print(embeddings.shape)
# [3, 768]

# Get the similarity scores for the embeddings
similarities = model.similarity(embeddings, embeddings)
print(similarities.shape)
# [3, 3]

Evaluation

Metrics

Information Retrieval

Metric Value
cosine_accuracy@1 0.442
cosine_accuracy@3 0.6781
cosine_accuracy@5 0.7402
cosine_accuracy@10 0.8055
cosine_precision@1 0.442
cosine_precision@3 0.226
cosine_precision@5 0.148
cosine_precision@10 0.0805
cosine_recall@1 0.442
cosine_recall@3 0.6781
cosine_recall@5 0.7402
cosine_recall@10 0.8055
cosine_ndcg@10 0.6283
cosine_mrr@10 0.5709
cosine_map@100 0.5768

Training Details

Training Dataset

csv

  • Dataset: csv
  • Size: 21,892 training samples
  • Columns: anchor, positive, and negative_1
  • Approximate statistics based on the first 1000 samples:
    anchor positive negative_1
    type string string string
    details
    • min: 9 tokens
    • mean: 26.95 tokens
    • max: 103 tokens
    • min: 25 tokens
    • mean: 373.94 tokens
    • max: 596 tokens
    • min: 14 tokens
    • mean: 370.91 tokens
    • max: 543 tokens
  • Samples:
    anchor positive negative_1
    Tính chất kiến trúc của đình làng triều Mạc được thể hiện qua những đặc điểm gì, như số gian, hình dạng, nội thất và cách bố trí không gian trong công trình? Đình làng là công trình kiến trúc công cộng được dựng nên

    băng sự đóng góp của cải và công sức của cả cộng đồng làng xã.

    Ngoài chức năng là trụ sở hành chính của cả làng, ngôi đình còn là

    trung tâm sinh hoạt văn hóa làng xã, là nơi diễn ra các nghi lễ trọng

    đại trong dịp tế lễ thần Thành hoàng làng và tô chức hội hè hăng

    năm. Có thê nói, ngôi đình làng là nơi hội tụ sức mạnh của cả cộng

    đồng và là biểu trưng đặc sắc nhất của văn hóa làng xã.


    Trong các ngôi đình triều Mạc, Thân thành hoàng có lý lịch

    xuất thân khá phong phú. Tản Viên sơn thánh là vị thần có ảnh

    hưởng lớn ở xứ Đoài được thờ phụng ở đình Tây Đăng, Thanh Lũng

    và nhiều làng xã khác. Thần Cao Sơn, Quý Minh tương truyền là

    tướng tâm phúc của Hùng Vương được thờ ở đình làng Lỗ Hạnh.

    Dân làng Lỗ Hạnh còn thờ cả Phương Dung công chúa... Từ thế

    kỷ XYVI và các thế kỷ tiếp sau, Thần thành hoàng làng trở thành

    vị vua tỉnh thần ở các làng xã, tín ngưỡng thờ cúng Thân thành

    hoàng càng trở nên phong phú thê hiện qua lễ...
    Nguồn tư liệu thành văn cũng như tư liệu điền dã đề cập đến

    kiến trúc đình làng triều Mạc không nhiều. Hiện nay chỉ mới xác

    định được 6 ngôi đình được xây dựng dưới triều Mạc và 8 ngôi

    đình khác được ghi chép trong văn bia, trong đó có 2 ngôi đình kiến

    trúc được xây dựng dưới triều Mạc còn khá nguyên vẹn, đó là đình

    Lỗ Hạnh và đình Tây Đăng.


    Đình Lỗ Hạnh ở làng Đông Lỗ (Hiệp Hòa, Bắc Giang) được

    xây dựng năm 1576. Niên đại tuyệt đối này được biết đến qua dòng

    lạc khoản ghi tại cốn bên phải và bên trái của đình. Dòng chữ khắc

    ở côn bên trái là "Sùng Khang thập nhất niên, lục nguyệt, thất

    nhật tạo” (làm vào ngày mùng 7 tháng 6 năm Sùng Khang thứ 11).

    Dòng chữ khắc ở cốn bên phải là "Tuế thứ Bính Tý mạnh xuân tân

    tạo" (làm mới vào tháng Giêng năm Bính Tý). Qua hai dòng lạc

    khoản có thể đoán định, đình Lỗ Hạnh được khởi công làm từ tháng

    Giêng đến tháng Sáu năm Bính Tý, niên hiệu Sùng Khang thứ 11,

    tức năm 1576.


    Đình Tây Đăng ở xã Tây Đăng (Ba Vì, Hà Nội). Dòng lạc khoả...
    Nguyễn Khắc Nhu có vai trò gì trong khởi nghĩa toàn khu vực miền núi Bắc Kỳ của Việt Nam Quốc dân Đảng vào năm 1930? bị nổ do bất cẩn. Do đó công việc bị phát hiện. Hai người phụ trách

    cơ quan chế bom là Đỗ Cương và Quản Trác trốn thoát. Nhiều binh

    lính và dân thường bị bắt. Công việc bạo động của Xứ Nhu không

    thành. Đúng lúc này Việt Nam Quốc dân Đảng vừa thành lập, cử

    người tới mời Xứ Nhu và Việt Nam Dân quốc gia nhập Việt Nam

    Quốc dân Đảng. Hầu hết các đồng chí của Xứ Nhu trở thành đảng

    viên của Việt Nam Quốc dân Đảng ở vùng Bắc Ninh, Bắc Giang.

    Do đó, Việt Nam Quốc dân Đảng mạnh lên về số lượng1. Cùng với

    việc phát triển đảng viên ở Bẳc Ninh, Bắc Giang, Việt Nam Quốc

    dân Đảng còn thiết lập nhiều cơ sở ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dương,

    1. Nguyễn Khắc Nhu tức Xứ Nhu (1882-1930), người làng Song Khê, huyện

    Yên Dũng, tinh Bắc Giang. Với lòng yêu nuớc và ý chí chống Pháp,

    ông dự tính thành lập một tổ chức hoạt động công khai nhăm đào tạo

    tài năng cho đất nước lấy tên là "Hội Quốc dân dục tài”. Việc này

    không thành công, ông lại lập tổ chức bí mật nhăm bạo động lật đổ ách

    áp b...
    Chương VIII. Các tổ chức cách mạng ra đời...

    Nguyễn Khắc Nhu

    Nguồn: Bảo tàng Cách mạng Việt Nam/BTCM - SF 6183 -7/Đ8-a

    Tổng bộ trên thực tế là do Kỳ bộ Bắc Kỳ kiêm nhiệm.

    Ở Trung Kỳ, Việt Nam Quốc dân Đảng hầu như không phát

    triển được lực lượng do sự lấn át của các tổ chức đảng đã có trước

    với đường lối rõ ràng hom là Việt Nam Cách mạng Thanh niên và

    Tân Việt Cách mạng Đảng. Quần chúng phần lớn đã tham gia vào

    hai tổ chức này các cơ sở đã được xây dựng vững chắc từ trước.

    Ngoài một chi bộ ở Thanh Hóa, Việt Nam Quốc dân Đảng chi có

    một ít đảng viên rải rác tại các tinh Đà Năng, Phan Rang, Phan Thiết....

    Trên thực tế, Việt Nam Quốc dân Đảng chi phát triển được cơ

    sở mạnh ở Bắc Kỳ và ít nhiều ở Nam Kỳ.

    509

    LỊCH SỬ VIỆT NAM - TẬP 8

    Ở Bẳc Kỳ, sau khi thành lập (25-12-1927), Việt Nam Quốc dân

    Đảng phát triển cơ sở khá nhanh.

    Lúc bấy giờ, tại hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh, Nguyễn Khắc

    Nhu tức Xứ Nhu dự định bạo động.

    Xứ Nhu là một nhà nho yêu nước nổi tiếng trong...
    Giá gạo tháng 3-1950 ở Liên khu IV là bao nhiêu đồng/tạ và có chênh lệch gì so với giá gạo ở Liên khu III và Liên khu Việt Bắc? ngày càng tăng nhanh, nhất là ở Việt Bắc. Giá gạo tăng mạnh

    nhất, giá thực phẩm cũng tăng dần theo giá gạo. Giá các mặt hàng

    kỹ nghệ tăng chậm hơn. Giá hàng ngoại hóa hầu như không tăng

    vỉ trong vùng Pháp chiếm đóng, hàng ngoại hóa tính bằng tiền

    Đông Dương không tăng, hom nữa nhân dân cũng ít tiêu thụ hàng

    ngoại hóa vì bị cấm.

    1. Viện Kinh tế học, Kinh tế Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám đến..., Sách

    đã dẫn, tr. 238.

    2. Chuơng trình và báo cáo của Bộ Kinh tế về tình hình hoạt động năm 1950.

    Trung tâm lưu trữ quốc gia in, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ số 1914.

    488

    Chương VI. Việt Nam dân chủ cộng hòa xây dựng..

    Giá gạo trong những tháng đầu năm 1950 so với cuối năm 1949

    có thay đổi, Liên khu IV (Thanh Hóa) giá tăng lên 154%; Liên khu

    III (Hà Đông - Hà Nam) giá tăng lên 153%; Liên khu Việt Bắc

    (Thái Nguyên) giá tăng lên 800%.

    Giá gạo ở Thái Nguyên từ 1.625 đồng/tạ lên 13.000 đồng/tạ

    (tăng 800%); ờ Phú Thọ từ 2.650 đồng/tạ lên 7.500 đồng/tạ (tăng

    283%). Mặt khác, ...
    mặt hàng tăng lên nhanh chống. Điển hình là giá gạo từ đầu năm

    1949 đến cuối năm 1952 tăng rất cao. Xem xét về giá gạo của các

    vùng miền sau đây đã chứng tỏ điều đó.

    1. Tóm tắt công tác ngoại thương 1945-1954. Phòng Lưu trữ Bộ Thương

    mại, phông Ngoại thương, hồ sơ số 11.

    314
  • Loss: MultipleNegativesRankingLoss with these parameters:
    {
        "scale": 20.0,
        "similarity_fct": "cos_sim"
    }
    

Evaluation Dataset

csv

  • Dataset: csv
  • Size: 21,892 evaluation samples
  • Columns: anchor, positive, and negative_1
  • Approximate statistics based on the first 1000 samples:
    anchor positive negative_1
    type string string string
    details
    • min: 10 tokens
    • mean: 26.56 tokens
    • max: 108 tokens
    • min: 24 tokens
    • mean: 369.01 tokens
    • max: 559 tokens
    • min: 33 tokens
    • mean: 377.56 tokens
    • max: 672 tokens
  • Samples:
    anchor positive negative_1
    Nguyễn Hoàng đã thực hiện những hành động gì để dần dần tách khỏi sự ràng buộc của họ Trịnh sau khi trở lại Thuận Quảng vào năm 1600, và những hành động này đã ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa hai dòng họ? thẳng đối với họ Nguyễn. Trịnh Tùng đã lấy danh nghĩa vua Lê sai

    sứ giả là Thiêm đô ngự sử Lê Nghĩa Trạch đem sắc vào phủ dụ

    Nguyễn Hoàng và vẫn cho ở lại trấn thủ, hằng năm nộp thuế như

    cũ. Cùng với sắc của vua Lê, Trịnh Tùng có gửi thư kèm theo

    Chương ĩ. Sự phân liệt Đàng Trong - Đàng Ngoài...

    1, Toàn thư. quyển 17, tập IV, Sđd, tr. 200.

    2, Đại Nam thực lục, Tiền biên, quyển 1, tập I, Sđd, tr. 34.

    3, Đại Nam thực lục, Tiển biên, quyển 1, tập I, Sđd, tr. 35.

    39

    LỊCH SỬ VIỆT NAM - TẬP 4

    "khuyên giữ việc thuế cống". Nguyễn Hoàng sai sứ giả đáp lễ tạ on

    vua Lê và gửi thư cho Trịnh Tùng hẹn kết nghĩa thông gia, đem con

    gái là Ngọc Tú gả cho Trịnh Tráng (con Trịnh Tùng) lấy danh

    nghĩa hôn nhân để duy trì mối quan hệ bề ngoài giao hảo giữa hai

    dòng họ vốn có sẵn một mối thù địch.

    - Chính sách cùa họ Nguyễn từ khi Nguyễn Hoàng trở lại

    Thuận Quảng

    Năm 1600, Nguyễn Hoàng ròi được khỏi đất Bẳc trở về Thuận

    Quảng bắt đầu thực hiện một chính sách cai trị mói, dần dần tác...
    gồm: 2 phủ, 9 huyện, 3 châu; Quảng Nam gồm: 3 phủ, 9 huyện’,

    về bộ máy quan chức lúc ấy, những bộ tướng ở 3 ty cũng đều do

    họ Trịnh cắt đặt, như Mai cầu làm Tổng binh Thuận Hóa dưới triều

    Lê Thế Tông (1573-1599), Vũ Chân làm Hiến sát sứ Thuận Hóa

    dưới triều Lê Kính Tông (16(X)-1619)‘*... mục đích để kiềm chế và

    kiểm soát mọi hành động cùa họ Nguyễn.

    Nhìn chung trong thời kỳ đầu, từ khi vào trấn thủ (1558) đến

    khi nhậm chức Tổng trấn tướng quân, quản lĩnh cả vùng Thuận

    Quảng (1570), Nguyễn Hoàng bên ngoài lúc nào cũng tỏ ra thần

    Chương /. Sự phân liệt Đàng Trong - Đàng Ngoài...

    1. Đại Việt thông sừ, Sđd, tr. 316.

    2, 3. Đại Nam thực lục, Tiền biên, quyến 1, tập I, Sđd, tr. 29.

    4. Đại Nam thực lục, Tiền biên, quyển 2, tập I, Sđd, tr. 45.

    35

    LỊCH SỪ VIỆT NAM - TẬP 4

    phục họ Trịnh và đã cùng góp sức với họ Trịnh đánh triều Mạc. Đôi

    khi, Nguyễn Hoàng đã từ Thuận Quảng ra Thanh Hóa chầu vua Lê

    và thăm viếng Trịnh Kiểm. Năm 1569, Nguyễn Hoàng ra Tây

    Kinh, yết kiến ...
    Báo cáo của Ủy ban Kháng chiến hành chính Hà Nội về hoạt động giáo dục bù nhìn và tình hình các giáo sư trường Chu Văn An có nội dung gì? Tài liệu tham khảo

    21. Báo cáo sô' 2 BC/I ngày 12-11-1949 và Báo cáo sô' 463

    BC/DB ngày 25-12-1949 của Ty Công an H à Nội. Trung

    tâm Lưu trữ Quốc gia III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ

    SỐ921.

    28. Báo “Le song” ngày 11-2-1949. Trung tâm Lưu trữ Quốc

    gia III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô' 2002.

    29. Báo cáo của u ỷ ban Kháng chiến hành chính Hà Nội vê

    hoạt động giáo dục bù nhìn và tình hình các giáo sư

    trường Chu Văn An. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III,

    phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ số 979.

    30. Báo cáo của Tổng Giám đốc Việt N am Công an vụ sô'

    122/NCB3 ngày 1-4-1951. Trung tâm Lưu trữ Quốic gia

    III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô' 979.

    31. Báo cáo thành tích về cống tác công an trong 8 năm kháng

    chiến (1946-1954) của Bộ Công an. Trung tâm Lưu trữ

    Quốc gia III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô' 927.

    32. Báo cáo một năm kháng chiến (12-1946 đến 12-1947) của

    UBKCHC Khu 12. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, phông

    Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô" 2000.

    33. Báo cáo thành tích quăn sự trong 8 n...
    tâm Lưu trữ Quốc gia III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ

    SỐ921.

    28. Báo “Le song” ngày 11-2-1949. Trung tâm Lưu trữ Quốc

    gia III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô' 2002.

    29. Báo cáo của u ỷ ban Kháng chiến hành chính Hà Nội vê

    hoạt động giáo dục bù nhìn và tình hình các giáo sư

    trường Chu Văn An. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III,

    phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ số 979.

    30. Báo cáo của Tổng Giám đốc Việt N am Công an vụ sô'

    122/NCB3 ngày 1-4-1951. Trung tâm Lưu trữ Quốic gia

    III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô' 979.

    31. Báo cáo thành tích về cống tác công an trong 8 năm kháng

    chiến (1946-1954) của Bộ Công an. Trung tâm Lưu trữ

    Quốc gia III, phông Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô' 927.

    32. Báo cáo một năm kháng chiến (12-1946 đến 12-1947) của

    UBKCHC Khu 12. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, phông

    Phủ Thủ tướng, Hồ sơ sô" 2000.

    33. Báo cáo thành tích quăn sự trong 8 năm kháng chiến (1946-

    1954). Trung tâm Lưu trữ Quốc gia m , phông Phủ Thủ

    tướng, Hỗ sơ số 1373.

    34. Báo cáo sô'206-CV ngày 28-2-1...
    Đặc điểm dân số của nước ta ảnh hưởng đến các ngành dịch vụ như thế nào và đòi hỏi những ngành dịch vụ nào cần được ưu tiên phát triển trong quá trình đô thị hóa? — Trong các thành phố lớn thường hình thành các trung tâm giao dịch,

    thương mại. Đó là nơi tập trung các ngân hàng, các văn phòng đại diện

    của các công ti, các siêu thị hay các tổ hợp thương mại, dịch vụ lớn...

    Ở các thành phố lớn trên thế giới, thường dễ nhận thấy các trung tâm

    thương mại này do sự tập trung các ngôi nhà cao tầng, chọc trời. Một

    thành phố có thể có trung tâm thương mại chính và một số trung tâm

    thương mại nhỏ hơn, kết quả của sự phát triển đô thị.


    — Ở nước ta, các thành phố, thị xã thường có khu hành chính (phân

    “đô”) và khu buôn bán, dịch vụ (phân “thị'). Ở Hà Nội, Thành phố

    Hồ Chí Minh các trung tâm giao dịch, thương mại của thành phố đang

    được hình thành rõ nét.


    CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


    174


    1. Cho biết đặc điểm dân số của nước ta (đông, tăng còn tương đối

    nhanh, mức sống đang nâng lên và đô thị hoá đang phát triển với

    tốc độ nhanh hơn) có ảnh hưởng đến các ngành dịch vụ như thế

    nào ? Các đặc điểm đó đòi hỏi những ngành dịch vụ nào cần được

    ưu tiê...
    — Ở nước ta, các thành phố, thị xã thường có khu hành chính (phân

    “đô”) và khu buôn bán, dịch vụ (phân “thị'). Ở Hà Nội, Thành phố

    Hồ Chí Minh các trung tâm giao dịch, thương mại của thành phố đang

    được hình thành rõ nét.


    CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


    174


    1. Cho biết đặc điểm dân số của nước ta (đông, tăng còn tương đối

    nhanh, mức sống đang nâng lên và đô thị hoá đang phát triển với

    tốc độ nhanh hơn) có ảnh hưởng đến các ngành dịch vụ như thế

    nào ? Các đặc điểm đó đòi hỏi những ngành dịch vụ nào cần được

    ưu tiên phát triển ?


    2. Tại sao các thành phố lớn cũng đồng thời là các trung tâm dịch vụ

    lớn 2

    Bài 49


    VẠI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM. ¬

    VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN

    VÀ PHÂN BỐ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI


    I- VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI


    1. Vai trò


    2. Đặc điểm


    — Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng

    vật tư ki thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa

    sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho cá...
  • Loss: MultipleNegativesRankingLoss with these parameters:
    {
        "scale": 20.0,
        "similarity_fct": "cos_sim"
    }
    

Training Hyperparameters

Non-Default Hyperparameters

  • eval_strategy: steps
  • per_device_train_batch_size: 6
  • per_device_eval_batch_size: 6
  • learning_rate: 3e-06
  • num_train_epochs: 2
  • warmup_ratio: 0.05
  • bf16: True
  • batch_sampler: no_duplicates

All Hyperparameters

Click to expand
  • overwrite_output_dir: False
  • do_predict: False
  • eval_strategy: steps
  • prediction_loss_only: True
  • per_device_train_batch_size: 6
  • per_device_eval_batch_size: 6
  • per_gpu_train_batch_size: None
  • per_gpu_eval_batch_size: None
  • gradient_accumulation_steps: 1
  • eval_accumulation_steps: None
  • torch_empty_cache_steps: None
  • learning_rate: 3e-06
  • weight_decay: 0.0
  • adam_beta1: 0.9
  • adam_beta2: 0.999
  • adam_epsilon: 1e-08
  • max_grad_norm: 1.0
  • num_train_epochs: 2
  • max_steps: -1
  • lr_scheduler_type: linear
  • lr_scheduler_kwargs: {}
  • warmup_ratio: 0.05
  • warmup_steps: 0
  • log_level: passive
  • log_level_replica: warning
  • log_on_each_node: True
  • logging_nan_inf_filter: True
  • save_safetensors: True
  • save_on_each_node: False
  • save_only_model: False
  • restore_callback_states_from_checkpoint: False
  • no_cuda: False
  • use_cpu: False
  • use_mps_device: False
  • seed: 42
  • data_seed: None
  • jit_mode_eval: False
  • use_ipex: False
  • bf16: True
  • fp16: False
  • fp16_opt_level: O1
  • half_precision_backend: auto
  • bf16_full_eval: False
  • fp16_full_eval: False
  • tf32: None
  • local_rank: 0
  • ddp_backend: None
  • tpu_num_cores: None
  • tpu_metrics_debug: False
  • debug: []
  • dataloader_drop_last: False
  • dataloader_num_workers: 0
  • dataloader_prefetch_factor: None
  • past_index: -1
  • disable_tqdm: False
  • remove_unused_columns: True
  • label_names: None
  • load_best_model_at_end: False
  • ignore_data_skip: False
  • fsdp: []
  • fsdp_min_num_params: 0
  • fsdp_config: {'min_num_params': 0, 'xla': False, 'xla_fsdp_v2': False, 'xla_fsdp_grad_ckpt': False}
  • fsdp_transformer_layer_cls_to_wrap: None
  • accelerator_config: {'split_batches': False, 'dispatch_batches': None, 'even_batches': True, 'use_seedable_sampler': True, 'non_blocking': False, 'gradient_accumulation_kwargs': None}
  • deepspeed: None
  • label_smoothing_factor: 0.0
  • optim: adamw_torch
  • optim_args: None
  • adafactor: False
  • group_by_length: False
  • length_column_name: length
  • ddp_find_unused_parameters: None
  • ddp_bucket_cap_mb: None
  • ddp_broadcast_buffers: False
  • dataloader_pin_memory: True
  • dataloader_persistent_workers: False
  • skip_memory_metrics: True
  • use_legacy_prediction_loop: False
  • push_to_hub: False
  • resume_from_checkpoint: None
  • hub_model_id: None
  • hub_strategy: every_save
  • hub_private_repo: None
  • hub_always_push: False
  • gradient_checkpointing: False
  • gradient_checkpointing_kwargs: None
  • include_inputs_for_metrics: False
  • include_for_metrics: []
  • eval_do_concat_batches: True
  • fp16_backend: auto
  • push_to_hub_model_id: None
  • push_to_hub_organization: None
  • mp_parameters:
  • auto_find_batch_size: False
  • full_determinism: False
  • torchdynamo: None
  • ray_scope: last
  • ddp_timeout: 1800
  • torch_compile: False
  • torch_compile_backend: None
  • torch_compile_mode: None
  • dispatch_batches: None
  • split_batches: None
  • include_tokens_per_second: False
  • include_num_input_tokens_seen: False
  • neftune_noise_alpha: None
  • optim_target_modules: None
  • batch_eval_metrics: False
  • eval_on_start: False
  • use_liger_kernel: False
  • eval_use_gather_object: False
  • average_tokens_across_devices: False
  • prompts: None
  • batch_sampler: no_duplicates
  • multi_dataset_batch_sampler: proportional

Training Logs

Epoch Step Training Loss Validation Loss Snowflake/snowflake-arctic-embed-m-v2.0_cosine_ndcg@10
0.0305 100 1.0054 0.9320 0.4713
0.0609 200 0.962 0.8866 0.5006
0.0914 300 0.9221 0.8346 0.5321
0.1218 400 0.8753 0.7926 0.5534
0.1523 500 0.821 0.7599 0.5743
0.1827 600 0.8555 0.7304 0.5811
0.2132 700 0.8364 0.7109 0.5950
0.2436 800 0.7915 0.6946 0.6048
0.2741 900 0.7493 0.6802 0.6099
0.3045 1000 0.7961 0.6659 0.6154
0.3350 1100 0.7567 0.6535 0.6202
0.3654 1200 0.7333 0.6392 0.6223
0.3959 1300 0.6931 0.6284 0.6163
0.4263 1400 0.6828 0.6217 0.6195
0.4568 1500 0.6773 0.6149 0.6247
0.4872 1600 0.6926 0.6113 0.6218
0.5177 1700 0.7162 0.6015 0.6276
0.5481 1800 0.6752 0.5939 0.6167
0.5786 1900 0.7003 0.5878 0.6242
0.6090 2000 0.6912 0.5850 0.6184
0.6395 2100 0.6403 0.5822 0.6265
0.6699 2200 0.6457 0.5801 0.6234
0.7004 2300 0.6029 0.5764 0.6209
0.7308 2400 0.6622 0.5731 0.6251
0.7613 2500 0.6592 0.5727 0.6369
0.7917 2600 0.6397 0.5710 0.6364
0.8222 2700 0.6741 0.5673 0.6294
0.8526 2800 0.6762 0.5657 0.6302
0.8831 2900 0.6131 0.5612 0.6195
0.9135 3000 0.6579 0.5578 0.6216
0.9440 3100 0.7297 0.5541 0.6248
0.9744 3200 0.63 0.5553 0.6293
1.0049 3300 0.6348 0.5536 0.6224
1.0353 3400 0.5869 0.5540 0.6231
1.0658 3500 0.5854 0.5526 0.6255
1.0962 3600 0.5662 0.5509 0.6184
1.1267 3700 0.5839 0.5499 0.6154
1.1571 3800 0.5368 0.5487 0.6147
1.1876 3900 0.608 0.5467 0.6073
1.2180 4000 0.5469 0.5459 0.6097
1.2485 4100 0.5642 0.5458 0.6159
1.2789 4200 0.5661 0.5447 0.6155
1.3094 4300 0.577 0.5427 0.6152
1.3398 4400 0.6429 0.5415 0.6192
1.3703 4500 0.5784 0.5414 0.6148
1.4007 4600 0.5615 0.5418 0.6204
1.4312 4700 0.5385 0.5413 0.6208
1.4616 4800 0.5904 0.5407 0.6214
1.4921 4900 0.5455 0.5415 0.6293
1.5225 5000 0.5814 0.5408 0.6265
1.5530 5100 0.5349 0.5403 0.6245
1.5834 5200 0.5816 0.5396 0.6254
1.6139 5300 0.5429 0.5399 0.6256
1.6443 5400 0.5678 0.5396 0.6252
1.6748 5500 0.5707 0.5386 0.6260
1.7052 5600 0.5245 0.5375 0.6213
1.7357 5700 0.5365 0.5371 0.6218
1.7661 5800 0.4856 0.5368 0.6247
1.7966 5900 0.5577 0.5366 0.6266
1.8270 6000 0.5392 0.5371 0.6283
1.8575 6100 0.5559 0.5362 0.6274
1.8879 6200 0.5149 0.5363 0.6277
1.9184 6300 0.5221 0.5358 0.6281
1.9488 6400 0.606 0.5357 0.6294
1.9793 6500 0.5251 0.5358 0.6283

Framework Versions

  • Python: 3.11.11
  • Sentence Transformers: 3.4.1
  • Transformers: 4.49.0
  • PyTorch: 2.5.1
  • Accelerate: 1.2.1
  • Datasets: 3.2.0
  • Tokenizers: 0.21.0

Citation

BibTeX

Sentence Transformers

@inproceedings{reimers-2019-sentence-bert,
    title = "Sentence-BERT: Sentence Embeddings using Siamese BERT-Networks",
    author = "Reimers, Nils and Gurevych, Iryna",
    booktitle = "Proceedings of the 2019 Conference on Empirical Methods in Natural Language Processing",
    month = "11",
    year = "2019",
    publisher = "Association for Computational Linguistics",
    url = "https://arxiv.org/abs/1908.10084",
}

MultipleNegativesRankingLoss

@misc{henderson2017efficient,
    title={Efficient Natural Language Response Suggestion for Smart Reply},
    author={Matthew Henderson and Rami Al-Rfou and Brian Strope and Yun-hsuan Sung and Laszlo Lukacs and Ruiqi Guo and Sanjiv Kumar and Balint Miklos and Ray Kurzweil},
    year={2017},
    eprint={1705.00652},
    archivePrefix={arXiv},
    primaryClass={cs.CL}
}